thuê xe của cá nhân không kinh doanh

Theo đó, tiền vé máy bay đi/về nước ngoài của nhân viên nước ngoài phải chịu thuế TNCN, kể cả đi/về nước để đổi ca làm việc. Khoản chi này được xem là khoản thu nhập mà DN trả cho người lao động. Mỗi năm, nhân viên nước ngoài chỉ được trừ vào thu nhập (không Mẫu Hợp đồng góp vốn kinh doanh cá nhân do Luật sư của Luật Thái An soạn thảo đảm bảo: Nội dung hợp đồng chặt chẽ, logic và ngắn gọn. Nhanh chóng, kịp thời. Nội dung hợp đồng được soạn thảo theo đúng yêu cầu của khách hàng, theo thực tế đàm phán hợp đồng Câu 11: Ông X là cá nhân không cư trú theo Luật thuế TNCN, trong tháng 9 năm 2015 ông có thu nhập từ tiền công do doanh nghiệp tại Việt Nam chi trả là 100 triệu đồng. Ông X phải nuôi 2 con nhỏ và không có khoản đóng góp từ thiện nhân đạo nào. Khi công ty thuê xe của cá nhân để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, sẽ có rất nhiều chi phí kèm theo như: lương tài xế, chi phí xăng dầu, phí cầu đường, chi phí bảo dưỡng định kỳ (nếu có). Vì thế, nếu không hợp thức hóa chi phí thuê xe của cá nhân không có hóa đơn, những chi phí kể trên có thể bị xuất toán khi tính thuế TNDN. Cho thuê máy móc, thiết bị (không kèm người điều khiển); cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình; cho thuê tài sản vô hình phi tài chính: 771: 7710: Cho thuê xe có động cơ: 77101: Cho thuê ôtô: 77109: Cho thuê xe có động cơ khác: 772: Cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình: 7721: 77210 Frau Mit Bart Sucht Mann Fürs Leben. Bất kì doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực nào đi nữa thì hạch toán là một nhiệm vụ không thể thiếu nhằm giám sát và quản lí các công việc kinh doanh một cách hiệu quả, chặt chẽ. Những loại chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh cần phải được hạch toán đầy đủ để có thể giám sát, tính toán kết quả kinh doanh cũng như khấu trừ thuế. Các bài viết liên quan hữu ích Hướng dẫn về định mức tiêu hao nhiên liệu đối với xe ô tô Mẫu sổ theo dõi lịch trình xe ô tô Chính vì thế, hoạt động thuê xe ô tô để hỗ trợ hoạt động kinh doanh cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, việc đưa chi phí vào tài khoản nào và làm sao cho hợp lí là điều không hề dễ dàng. Bài viết này sẽ cung cấp đến bạn đọc những thông tin bổ ích về cách hạch toán tiền thuê xe ô tô sao cho hợp lí nhất. Những chứng từ cần có cho quy trình hạch toán? Để thực hiện quy trình hạch toán, bất kì hạng mục nào mà nhân viên kế toán muốn đưa vào chi phí một cách hợp lí thì cũng cần phải có hóa đơn và chứng từ đầy đủ. Đối với trường hợp thuê xe ô tô, bạn cần phải có cụ thể những giấy tờ sau + Hợp đồng thuê xe Hợp đồng thuê xe cần thể hiện rõ những nội dung bao gồm thông tin giữa bên thuê và bên cho thuê, thông tin chi tiết của xe cho thuê, tổng giá trị tiền thuê xe là bao nhiêu tính trên tháng hoặc thuê trọn gói, hình thức cho thuê, thời gian thanh toán cũng như các loại chi phí phát sinh. Thuê xe vận chuyển hạch toán như thế nào? => Tìm hiểu thêm 6 ý tưởng kinh doanh ô tô Những chi phí phát sinh có thể kể đến như xăng xe, bảo dưỡng, sửa chữa và lái xe do ai chi trả và theo thông thường, khoản phí này sẽ do doanh nghiệp cho thuê chịu trách nhiệm. + Các giấy tờ liên quan đến xe dạng bản sao công chứng Loại giấy tờ này thường là biên bản bàn giao xe. + Hóa đơn xăng dầu, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng xe nếu có Trong quá trình thuê xe, nếu phát sinh những chi phí trên thì cần có hóa đơn để làm công cụng chứng minh. Do vậy, các bên thuê xe cần phải lưu giữ lại những hóa đơn này để có thể đối chứng, thực hiện quy trình hạch toán. + Chứng từ nộp thuế, phí và lệ phí liên quan tới việc thuê ô tô Trong trường hợp tiền thuê xe lên đến hơn 100 triệu/1 năm thì cần phải thực hiện đóng thuế và kê khai các chứng từ liên quan. Các loại chứng từ này cần phải minh bạch và rõ ràng vì là vấn đề liên quan đến pháp luật. Bên cạnh đó, nếu sở hữu hóa đơn giá trị gia tăng cũng sẽ giúp cho bạn có thể khấu trừ vào khoản thuế phải nộp cho nhà nước. + Chứng từ thanh toán Thông qua chứng từ này để xác nhận chính xác những khoản tiền đã được tiến hành thanh toán. + Bảng lịch trình xe Bảng này có thể có hoặc không căn cứ vào tính chất của ngành nghề kinh doanh hoặc mục đích thuê xe. Thông thường, đối với trường cho thuê để phục vụ kinh doanh, bảng này sẽ được dùng để theo dõi, giám sát lịch trình của nhân viên trong doanh nghiệp sử dụng xe để đi đâu, làm những việc gì, thuộc dự án nào, có đúng với kế hoạch được đề ra hay không. Dựa vào đó, các kế toán viên sẽ có thể xác định được mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình di chuyển để kiểm soát hóa đơn xăng dầu, bảo dưỡng sao cho hợp lí. Chi phí vận chuyển được hạch toán vào những khoản nào? Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể mà chi phí vận chuyển sẽ được hạch toán vào những khoản khác nhau Nếu doanh nghiệp mua hàng hóa về để nhập kho chứ chưa mang đi bán thì chi phí thuê xe vận chuyển hàng hóa sẽ được hạch toán vào TK 156 TK hàng hóa. Hàng hóa được tính là tài sản và theo cách định khoản thì tài sản tăng bên nợ, giảm bên có, nguồn vốn thì ngược lại. Do vậy, với trường hợp này, kế toán viên sẽ ghi Nợ TK 156, nợ 1331 thuế GTGT được khấu trừ và bên có sẽ ghi lần lượt Có 111, 112, 331 tương ứng trả bằng tiền mặt, tiền ngân hàng và ghi nợ. Đưa tiền thuê xe vào chi phí sẽ giúp doanh nghiệp quản lý được dễ dàng hơn. => Tìm hiểu thêm kinh nghiệm mua xe 7 chỗ chạy dịch vụ mới nhất Vào cuối mỗi tháng, chi phí thuê xe để vận chuyển sẽ được phân bổ vào chi phí bán hàng, do đó, sẽ phải ghi Nợ TK 641 và ghi Có TK 335 tức chi phí phải trả. Tương tự khi đã thanh toán tiền vận chuyển và nhận hóa đơn, kế toán viên sẽ tiếp tục hạch toán với việc ghi Nợ 335 chi phí phải trả và ghi Có 111, 112 trả bằng tiền mặt và tiền ngân hàng. Với chi phí xăng dầu cần chi trả cho quá trình vận chuyển hàng hóa cũng sẽ được tính vào chi phí bán hàng và hạch toán trực tiếp bằng cách ghi Nợ 641 chi phí bán hàng và đồng thời Có 111, 112. Cuối cùng, các định khoản phát sinh trong quá trình vận chuyển sẽ được tính vào chi phí chung và vào cuối kì sẽ tính cả thuế thu nhập doanh nghiệp. Cách đưa chi phí thuê xe cá nhân vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp Cá nhân cho thuê xe có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm Khoản 1, điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn”. Căn cứ Khoản 25, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Đối tượng không chịu thuế GTGT “Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống” Kết luận – Cá nhân có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm là đối tượng không chịu thuế. – Chủ sở hữu xe, tức cá nhân cho thuê xe không kinh doanh nhưng cho doanh nghiệp thuê xe cung cấp không chịu thuế GTGT thì cơ quan thuế sẽ không cấp hóa đơn. Do vậy, trường hợp này thì cá nhân sẽ không cần xuất hóa đơn cho công ty đi thuê xe. 2. Cá nhân cho thuê xe có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên Thông tư 39/2014/TT-BTC đã quy định “Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng”. Tại phụ lục bảng danh mục bảng ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu của Thông tư 219/2013/TT-BTC “2 Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu tỷ lệ 5% Căn cứ các quy định trên, dịch vụ cho thuê xe có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên là dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT là 5% và cơ quan thuế cần cấp hóa đơn cho những cá nhân thuộc trường hợp này. Thủ tục xin cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân có doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên mỗi năm Cá nhân sẽ cần chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ xin cấp hóa đơn bao gồm Đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ mẫu đơn đề nghị tại phụ lục 3Thông tư 39/2014/TT-BTC Hợp đồng thuê xe ký với công ty Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, bảo hiểm xe Bản sao giấy tờ tùy thân của chủ sở hữu xe như căn cước, hộ chiếu hoặc bằng lái xe Cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe Các chứng từ thanh toán mua bán xe, cho thuê xe hoặc hợp đồng hiện thuê xe hiện tại Hóa đơn được cấp sẽ gồm 3 liên, cơ quan thuế sẽ đóng dấu vào bên trái của liên 1 và liên 2 và giao cho người đề nghị cấp, đồng thời liên 3 sẽ được lưu tại cơ quan thuế. Tổng kết Việc tiến hành hạch toán chi phí thuê xe ô tô vận chuyển phục vụ hoạt động kinh doanh không phải là điều dễ dàng. Công việc này yêu cầu các kế toán viên phải có một kiến thức vững vàng về hạch toán cũng như cập nhật thường xuyên các quy định về thuế và kế toán để việc hạch toán có thể diễn ra suôn sẻ, nhanh chóng và chính xác nhất. Nắng Vàng là công ty chuyên cho thuê xe ô tô với đầy đủ các giải pháp và dịch vụ theo nhu cầu của từng quý khách hàng. Hơn nữa, Nắng Vàng còn hợp tác cho thuê xe thời gian rỗi, cho thuê xe tháng đảm bảo phục vụ tốt nhất. Hãy đến với Nắng Vàng, nơi bạn thỏa sức vivu du lịch với các dòng xe du lịch đời mới, gọi ngay 0989567299 để được tư vấn thêm nhé! Hi vọng bài viết này, blog Nắng Vàng cung cấp những thông tin bổ ích giúp các doanh nghiệp có thể nắm rõ việc phân bổ các chi phí, hạch toán tiền thuê xe ô tô sao cho hợp lí nhất, hỗ trợ hoạt động kinh doanh hiệu quả. Chúc bạn có ngày làm việc đầy hiệu quả, thú vị ./. Quy định về chi phí thuê tài sản của cá nhân, Quy định về chi phí thuê nhà-thuê xe ô tô-thuê văn phòng của cá nhân không có hoá đơn Vậy tài sản mà cá nhân cho thuê gồm những tài sản gì? Theo Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm – Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; – Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; – Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí. Như vậy doanh nghiệp nếu thuê tài sản của cá nhân nằm trong các loại tài sản trên muốn được tính chi phí đó vào chi phí được khấu trừ khi tính thuế TNDN thì doanh nghiệp cần thực hiện theo những quy định sau đây Theo khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về Quy định về chi phí thuê Tài sản của cá nhân “- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. – Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. – Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.” Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân Theo Công văn 15335/CT-TTHT ngày 05/04/2019 của Cục thuế TP Hà Nội – Trường hợp Công ty thuê tài sản xe ô tô của ông Y là cá nhân không kinh doanh với số tiền trên 100 triệu đồng/ năm mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế thuế GTGT, thuế TNCN và Công ty nộp thuế thay cho cá nhân thì được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. – Công ty liên hệ với Chi cục Thuế nơi cá nhân có tài sản cho thuê để kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản theo quy định. – Công ty căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản để xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên. Ai là người nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản? Theo Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây – Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;” Như vậy – Nếu trong hợp đồng thuê tài sản ghi là “bên đi thuê là người nộp thuế” => Thì DN có trách nhiệm kê khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản. – Nếu ghi là “Cá nhân là người nộp thuế” => Thì Cá nhân đó sẽ trực tiếp đi kê khai, nộp thuế. Hồ sơ, chứng từ thuê tài sản cá nhân Nếu trên hợp đồng ghi cá nhân là người nộp thuế thì DN cần + Hợp đồng thuê tài sản + Chứng từ trả tiền thuê tài sản => Trường hợp này thì không cần quan tâm đến việc Doanh thu cho thuê tài sản trên hay dưới 100 triệu đồng/năm. Nếu trên hợp đồng thể hiện là DN nộp thuế thay chủ nhà thì DN cần + Hợp đồng thuê tài sản, + Chứng từ trả tiền thuê tài sản. + Hồ sơ khai thuế và Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân=> Trường hợp này thì phải quan tâm đến việc Doanh thu thu tài sản trên hay dưới 100tr đồng/năm và DN sẽ được đưa vào chi phí hợp lý số Tiền thuế GTGT, TNCN nộp thay đó nếu trên hợp đồng thể hiện DN nộp thay và Giá thuê chưa bao gồm thuế GTGT, TNCN. Ví dụ Kế toán AST thuê nhà của ông Mai Trọng Hiếu để làm văn phòng từ ngày 16/01/2019 đến hết ngày 31/12/2020, tổng tiền thuê là đồng tiền này chưa ba gồm tiền thuế các loại. Ông Mai Trọng Hiếu ủy quyền nộp thuế cho Kế toán AST. ->> Tổng số tiền mà Kế toán AST được tính vào chi phí là đồng. Kế toán AST phải chuẩn bị các loại hồ sư sau Hợp đồng thuê nhà Giấy ủy quyền nộp hộ tiền thuế Phiếu chi hoặc ủy nhiệm chi trả tiền thuê nhà, tiền nộp hộ. Chứng từ nộp thuế thay chứng từ giao dịch… Biên bản bàn giao nhà cho thuê. Cách tính thuế cho thuê nhà, thuê xe của cá nhân II. Cách tính thuế cho thuê nhà, cho thuê xe ô tô đối với cá nhân Nếu doanh thu cho thuê tài sản từ 100 triệu đồng/năm trở xuống Theo Điều 4 Thông tư Thông tư 40/2021/TT-BTC Nguyên tắc tính thuế cho thuê tài sản – Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. – Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế. – Nếu cá nhân, hộ kinh doanh có Doanh thu từ 100tr/năm trở xuống thì sẽ được miễn thuế Môn bài Như vậy – Nếu cá nhân cho thuê tài sản mà có Doanh thu trong năm dương lịch từ 100tr đồng trở xuống thì KHÔNG phải nộp lệ phí Môn bài, thuế TNCN, GTGT. – Nếu doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng/năm thì phải kê khai, nộp thuế GTGT, TNCN và lệ phí môn bài. 2. Nếu doanh thu cho thuê tài sản trên 100 triệu đồng/năm – Nếu tổng số tiền nhà, thuê xe ô tô mà trên 100 triệu đồng /năm Thì hộ gia đình, cá nhân cho thuê hoặc bên DN thuê nộp thay phải kê khai, nộp lệ phí môn bài, thuế GTGT và TNCN. => Dựa vào hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp tiền thuế đó Không cần hóa đơn DN được đưa vào vào chi phí hợp lý, cụ thể như sau a. Các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà – Cách tính lệ phí Môn Bài cho thuê tài sản Doanh thu bình quân năm Mức phí môn bài cả năm Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm đồng/năm Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm đồng/năm Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm đồng/năm. – Cách tính thuế Giá trị gia tăng cho thuê tài sản Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT X 5% – Cách tính thuế Thu nhập cá nhân cho thuê tài sản Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN X 5% b. Cách xác định Doanh thu để tính thuế cho thuê tài sản Theo Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch 12 tháng; – Doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản. Cụ thể theo Công văn 2626/TCT-DNNCN ngày 19/7/2021 hướng dẫn Thông tư 40 Điểm mới 16 Về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế trong năm điểm c khoản 1 Điều 9 – Sửa đổi quy định về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định Cá nhân cho thuê tải sản không phải nộp thuế trong năm, theo đó – Trường hợp Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống thì không phải khai thuế. – Trường hợp không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng trên 8,34 triệu đồng thì cá nhân phải khai, nộp thuế trong năm kể cả trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế trước 31/12 của năm tinh thuế; trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế sau 31/12 của năm tính thuế thì không phải nộp thuế nếu tổng doanh thu thực tế từ các hoạt động kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống. – Các trường hợp đã nộp thuế trong năm, đến cuối năm cá nhân tự xác định doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì có trách nhiệm chứng minh và đề nghị xử lý hoàn trả hoặc bù trừ vào số phải nộp phát sinh của kỳ sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Như vậy – Nếu KHÔNG phát sinh doanh thu đủ 12 tháng dương lịch và bình quân doanh thu tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống => Thì KHÔNG phải khai thuế. – Nếu KHÔNG phát sinh doanh thu đủ 12 tháng dương lịch và bình quân doanh thu tháng trên 8,34 triệu đồng => Thì cá nhân PHẢI khai, nộp thuế. Nhưng do có 2 cách lựa chọn kỳ kê khai, nên cụ thể như sau + Nếu cá nhân lựa chọn kê khai theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán => Thì phải khai, nộp thuế. + Nếu cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm, lại có 2 trường hợp như sau * Nếu nộp hồ sơ khai thuế trước 31/12 của năm tinh thuế => Thì phải nộp thuế. * Nếu nộp hồ sơ khai thuế sau 31/12 của năm tính thuế => Thì không phải nộp thuế nếu tổng doanh thu thực tế từ các hoạt động kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống; Còn nếu tổng doanh thu trên 100tr thì phải nộp thuế. Ví dụ Ông A phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thỏa thuận tiền cho thuê là 5 triệu đồng/tháng trong thời gian từ tháng 10 năm 2022 đến hết tháng 9 năm 2023. Như vậy – Doanh thu thực tế năm 2022 là 15 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 là 60 triệu đồng; – Doanh thu thực tế năm 2023 là 45 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2023 là 60 triệu đồng. => Do đó, Ông A thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT, vì bình quân doanh thu tháng của ông A Nhưng khoản tiền thuế nộp thay này sẽ bị loại. – Nếu trên hợp đồng ghi là “giá thuê chưa bao gồm thuế” thì sẽ bị chia cho để tính ra doanh thu tính thuế => Nhưng khoản tiền thuế nộp thay đó sẽ được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Ví dụ Kế toán AST thuê nhà của ông Mai Trọng Hiếu để làm văn phòng từ ngày 01/01/2019 đến hết ngày 31/12/2020, tổng tiền thuê là đồng tiền này chưa bao gồm tiền thuế các loại. Ông Mai Trọng Hiếu ủy quyền nộp thuế cho Kế toán AST. ->> Tổng số tiền mà Kế toán AST được tính vào chi phí = Tổng tiền thuê tài sản + tiền thuế GTGT + TNCN. Trong đó Tổng tiền thuê tài sản = *12 = Tiền thuế Môn Bài = Tiền thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT* 5% Doanh thu tính thuế = Doanh thu chưa bao gồm thuế / = / = ->> Tiền thuế GTGT = 5% = – Tiền thuế TNCN phải nộp = / * 5% = — >> Tổng chi phí được trừ vào TNDN = + + = Lưu ý – Còn phần Tiền thuế môn bài nộp thay chủ nhà, nộp thay chủ xe thì không được đưa vào chi phí được trừ nhé. Vì trong Thông tư 96 nêu trên, không đề cấp đến việc Nộp thay tiền thuế môn bài -> Chỉ đề cập đến việc Nộp thay tiền thuế GTGT và TNCN Qua bài viết các bạn đã nắm được các Quy định về chi phí thuê tài sản của cá nhân chưa. Nếu chưa rõ hãy để lại bình luận những điều cần giải đáp để Kế toán AST sẽ trả lời cho bạn cụ thể nhé! Mời các bạn xem thêm các bài viết Những nội dung bắt buộc, không bắt buộc trên hóa đơn GTGT. Cách hạch toán mua xe ô tô trên tỷ Việc doanh nghiệp thuê xe của cá nhân để phục vụ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là việc thường xuyên xảy ra trong thực tế. Nhưng khi chi phí thuê xe ô tô của cá nhân là loại chi phí không có hóa đơn. Vậy, làm cách nào để đưa chi phí thuê xe của cá nhân vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN? Mời bạn cùng Song Kim tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau đây. Ưu điểm khi đưa chi phí thuê xe cá nhân vào chi phí doanh nghiệp Khi công ty thuê xe của cá nhân để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, sẽ có rất nhiều chi phí kèm theo như lương tài xế, chi phí xăng dầu, phí cầu đường, chi phí bảo dưỡng định kỳ nếu có. Vì thế, nếu không hợp thức hóa chi phí thuê xe của cá nhân không có hóa đơn, những chi phí kể trên có thể bị xuất toán khi tính thuế TNDN. Chính vì thế, việc hợp thức hóa chi phí thuê xe cá nhân là việc cần làm khi đây là chi phí thực tế phát sinh tại doanh nghiệp. Trước tiên, mời các bạn cùng dịch vụ thay đổi GPKD Song Kim tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề thuê xe cá nhân cho công ty nhưng không có hóa đơn. >>> Tin tức liên quan Các loại chi phí bị khống chế khi tính thuế TNDN Quy định về chi phí thuê xe ô tô của cá nhân Căn cứ khoản điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, có quy định “ Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.” Kết luận có thể khẳng định rằng, việc thuê xe ô tô của cá nhân hoàn toàn có thể được tính là chi phí hợp lý của công ty nếu đáp ứng đầy đủ các hồ sơ đã được quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC Thêm vào đó, căn cứ vào kết luận của công văn số 15335/CT-TTHT, về việc chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ của cá nhân không kinh doanh, do cục thuế thành phố Hà Nội ban hành. Tại kết luận số 2, có đoạn ghi “Trường hợp Công ty thuê tài sản xe ô tô của ông Y là cá nhân không kinh doanh với số tiền trên 100 triệu đồng/ năm mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế thuế GTGT, thuế TNCN và Công ty nộp thuế thay cho cá nhân thì được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. Công ty liên hệ với Chi cục Thuế nơi cá nhân có tài sản cho thuê để kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản theo quy định. Công ty căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản để xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên.” Như vậy, việc thuê xe của cá nhân không có hóa đơn hoàn toàn có thể đưa vào chi phí được trừ của công ty, nếu đáp ứng đầy đủ các hồ sơ đã được quy định tại điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC >>> Có thể bạn quan tâm Vốn chủ sở hữu là gì? Cách tính thuế dành của cá nhân khi cho công ty thuê xe Căn cứ vào các quy định pháp luật đã nêu trên, có thể thấy việc thuê xe của cá nhân cho công ty sẽ được chia thành 2 trường hợp Trường hợp 1 Cá nhân cho công ty thuê xe có thu nhập từ việc cho thuê tài sản không quá 100 triệu/năm Căn cứu vào khoản 3, điều 1, thông tư 100/2021/TT-BTC, có quy định “3. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 9 như sau “c Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.” Kết luận có thể khẳng định rằng, việc cho thuê xe ô tô dưới 100tr/năm không phải đóng bất cứ khoản thuế GTGT và TNCN nào. Công ty thuê xe của cá nhân chỉ cần làm đầy đủ các thủ tục về thuê xe, thanh toán là có thể đưa chi phí thuê xe của cá nhân vào chi phí được trừ của doanh nghiệp. >>> Tin tức liên quan Mức đóng bảo hiểm xã hội 2023 Trường hợp 2 Giá trị hợp đồng cho thuê xe cao hơn 100 triệu/năm Ngược lại, với trường hợp nêu trên, việc thuê xe ô tô của cá nhân có giá trị hợp đồng trên 100tr/năm, để chi phí thuê xe được tính là chi phí hợp lý, doanh nghiệp hoặc cá nhân cần nộp thuế GTGT, thuế TNCN từ việc cho thuê tài sản. Nếu Trường hợp Giá thuê xe ô tô chưa bao gồm thuế và công ty nộp thuế thay cho cá nhân. Thì phần chi phí được trừ sẽ bao gồm giá thuê xe và tiền thuế mà doanh nghiệp đã nộp thay cho cá nhân. Trường hợp Giá thuê xe ô tô chưa bao gồm thuế và cá nhân tự nộp thuế. Thì phần chi phí được trừ là giá thuê xe ô tô của cá nhân ghi trên hợp đồng. Mức thuế suất cá nhân phải nộp khi cho công ty thuê xe ô tô Ngay sau đây, dịch vụ thay đổi GPKD Song Kim sẽ gởi đến các bạn mức tính thuế và thuế suất khi cho thuê xe ô tô có giá trị hợp đồng từ 100 triệu/năm trở . Theo đó, mức thuế và thuế suất phải nộp là Thuế Giá trị gia tăng GTGT = 5% x giá cho thuê chưa bao gồm thuế Thuế Thu nhập cá nhân TNCN = 5% x giá thuê chưa bao gồm thuế Qua các dẫn chứng luật nêu trên, có thể thấy, việc đưa chi phí thuê xe của cá nhân không có hóa đơn vào công ty sẽ tối ưu chi phí thuế dành cho doanh nghiệp. Vậy, để chi phí thuê xe của cá nhân không có hóa đơn được tính là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN, doanh nghiệp cần phải chuẩn bị những gì? Hồ sơ cần có khi thuê xe của cá nhân không có hóa đơn Để chi phí thuê xe ô tô của cá nhân được tính là chi phí được trừ chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi tính thuế TNDN, tối thiểu phải có các loại hợp đồng, chứng từ sau đây Hợp đồng thuê xe của công ty với cá nhân Giấy tờ tùy thân của chủ xe, giấy tờ xe bản photo Phiếu chi có chữ ký của chủ xe; hoặc ủy nhiệm chi, lệnh chuyển tiền thanh toán tiền thuê xe định kỳ Giấy tờ kê khai, nộp thuế nếu giá trị hợp đồng thuê xe trên đồng/năm Sau đây, Song Kim sẽ gởi đến các bạn cách hạch toán chi phí thuê xe ô tô cá nhân Hạch toán chi phí thuê xe của cá nhân Tùy thuộc vào mục đích sử dụng xe ô tô khi đi thuê, kế toán sẽ hạch toán chi phí thuê xe vào các tài khoản kế toán phù hợp. Sau đây là 1 số cách hạch toán chi phí thuê xe của cá nhân Trường hợp 1 nếu thuê xe của cá nhân và sử dụng cho bộ phận bán hàng, kế toán hạch toán như sau Nợ TK 6417 Có TK 111/112/131 Trường hợp 2 nếu thuê xe cho bộ phận quản lý sử dụng, kế toán tiến hành hạch toán như sau Nợ TK 6427 Có TK 111/112/131 Trường hợp 3 nếu mục đích thuê xe dùng để chở nguyên vật liệu sản xuất cty sản xuất hoặc dùng để chở vật tư, máy móc xây dựng cty xây dựng, kế toán tiến hành hạch toán như sau Nợ 6277 Có TK 111/112/131 Nếu công ty trả tiền thuê xe 1 lần nhiều tháng, bạn hạch toán chi phí thuê xe ô tô cá nhân như sau Nợ 242 Có TK 111/112/131 Sau đó, hàng tháng bạn hạch toán chi phí thuê xe cá nhân như đã trình bày bên trên Mẫu hợp đồng thuê xe cá nhân cho công ty Việc lập hợp đồng công ty thuê xe của cá nhân là rất quan trọng không chỉ về mặt kế toán thuế hợp lý thức hóa chi phí thực tế của doanh nghiệp. Mà hợp đồng công ty thuê xe của cá nhân sẽ thể hiện các quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm giữa 2 bên là công ty bên thuê và cá nhân bên cho thuê. Một số lưu ý khi lập hợp đồng cá nhân cho công ty thuê xe Sau đây là 1 số lưu ý khi lập hợp đồng thuê xe của cá nhân Ngoài các thông tin cụ thể về xe ô tô của cá nhân như loại, đời xe, biển kiểm soát, tình trạng xe,…Để chi phí thuê xe của cá nhân được tính vào chi phí công ty, hợp đồng thuê xe nên có những thông tin sau đây Hợp đồng phải thể hiện rõ tiền thuê xe, tiền thuê đã có thuế hay chưa? Và thuế GTGT, thu nhập cá nhân phát sinh từ việc công ty thuê xe của cá nhân là bên nào chịu? công ty chịu hay cá nhân cho thuê xe chịu Hợp đồng thuê xe phải thể hiện rõ chi phí bảo dưỡng, bảo trì trong thời gian thuê xe là do bên nào chịu? Hợp đồng phải ghi rõ số ngày mà cá nhân cho thuê được nhận lại xe trong 1 tháng? Số km khống chế trong 1 tháng nếu có Tải mẫu hợp đồng công ty thuê xe của cá nhân Bạn có thể click vào icon bên dưới để tải hợp đồng mẫu Trên đây là tất cả những vấn đề liên quan đến việc công ty thuê xe của cá nhân không có hóa đơn. Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào khác, hãy liên hệ ngay với dịch vụ thành lập công ty Song Kim để được tư vấn và giải đáp. Chi phí thuê xe cá nhân vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp Ls. Nguyễn Minh Hải 27-05-2023 Tin tức , Tư vấn thuế - kế toán , 4516 Lượt xem Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân? Nhiều doanh nghiệp cần thiết phải thuê xe ô tô trong quá trình hoạt động của mình. Tuy nhiên, để chi phí thuê xe cá nhân này được đưa vào chi phí hợp lý, hợp lệ, doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định của pháp luật hiện hành. Bạn đọc cùng khám phá câu trả lời qua bài viết này của Luật Hùng Sơn nhé. Điều kiện tiên quyết để chi phí này được trừ khi tính thuế TNDN là việc thuê xe của doanh nghiệp phải hợp lý – tức là doanh nghiệp thuê xe ô tô để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu điều kiện đầu tiên đã đáp ứng, doanh nghiệp cần làm cho các khoản chi này hợp lệ và hợp pháp. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu qua từng mục nhé. Hồ sơ cần thiết để đưa chi phí thuê xe cá nhân vào chi phí được trừ Bộ hồ sơ các doanh nghiệp cần lưu để chứng minh chi phí thuê xe cá nhân của doanh nghiệp là hợp lệ, bao gồm – Hợp đồng thuê xe giữa doanh nghiệp với cá nhân – Bản sao chứng thực các giấy tờ xe gồm Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, bảo hiểm xe, giấy tờ tùy thân của cá nhân chủ sở hữu xe như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu. – Chứng từ thanh toán tiền thuê xe cho cá nhân Doanh nghiệp đi thuê xe cá nhân thì cá nhân có cần xuất hóa đơn cho công ty không? a Cá nhân cho thuê xe có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm Khoản 1, điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định “Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn”. Căn cứ Khoản 25, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Đối tượng không chịu thuế GTGT “Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống” Rút ra kết luận – Dịch vụ cho thuê xe của cá nhân có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm là đối tượng không chịu thuế. – Chủ sở hữu xe, tức cá nhân cho thuê xe không kinh doanh nhưng cho doanh nghiệp thuê xe cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT thì cơ quan thuế sẽ không cấp hóa đơn. Do vậy, cá nhân thuộc trường hợp này sẽ không cần xuất hóa đơn cho công ty đi thuê xe. b Cá nhân cho thuê xe có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên Thông tư 39/2014/TT-BTC đã quy định rõ ràng về trường hợp được cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in “Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng”. Tại phụ lục bảng danh mục bảng ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu của Thông tư 219/2013/TT-BTC “2 Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu tỷ lệ 5% ……………………….. – Dịch vụ cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác;” Căn cứ các quy định trên, dịch vụ cho thuê xe của cá nhân có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên là dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT là 5% và cơ quan thuế cần cấp hóa đơn cho những cá nhân thuộc trường hợp này để giao cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp đi thuê xe. Thủ tục xin cấp hóa đơn lẻ của cơ quan Thuế dành cho cá nhân có doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên mỗi năm Cá nhân cho thuê xe sẽ cần chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ xin cấp hóa đơn bao gồm – Đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ mẫu đơn đề nghị bạn đọc tham khảo tại phụ lục 3 văn bản ban hành đính kèm Thông tư 39/2014/TT-BTC – Hợp đồng thuê xe ký với công ty – Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, bảo hiểm xe – Bản sao một trong những giấy tờ tùy thân của chủ sở hữu xe như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu hoặc bằng lái xe – Cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe – Các chứng từ thanh toán mua bán xe, cho thuê xe Căn cứ vào bộ chứng từ xin cấp hóa đơn, cơ quan thuế quản lý sẽ cấp hóa đơn cho cá nhân đề nghị sau khi cá nhân này nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế. Hóa đơn được cấp sẽ gồm 3 liên, cơ quan thuế sẽ đóng dấu vào bên trái của liên 1 và liên 2 và giao cho người đề nghị cấp, đồng thời liên 3 sẽ được lưu tại cơ quan thuế. Như vậy, ở phần I này, bạn đọc đã biết được cần lưu trữ những chứng từ gì để chi phí thuê xe cá nhân được coi là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Ở phần II tiếp sau, hãy cùng Luật Hùng Sơn tiếp tục tìm hiểu thêm các điều kiện khác nhé. >>> Chi phí công tác phí hợp lý trong doanh nghiệp About Latest Posts Luật sư Hải có hơn 13 năm kinh nghiệm với vai trò là luật sư tư vấn tại Rouse Legal Anh Quốc, Ngân hàng PG Bank, trưởng phòng pháp chế của Công ty Vinpearl tập đoàn Vingroup. Với những kinh nghiệm tư vấn nhiều năm cho các công ty luật hàng đầu, các tập đoàn lớn và hàng nghìn khách hàng trong tất cả các lĩnh vực. Luật sư Hải chắc chắn sẽ giải quyết được các vấn đề pháp lý mà khách hàng gặp phải với chất lượng chuyên môn vực chuyên môn Sở Hữu Trí Tuệ, Hợp Đồng, Tư Vấn Đầu Tư, Quản Trị Doanh Nghiệp. Tin mới Các tin khác Video tư vấn pháp luật Tháng Ba 22, 2021 admin Bình luận Các nhân cho thuê tài sản sẽ được tính mức thuế khoán, cho các loại thuế GTGT và thuế TNCN, nếu có mức doanh thu trên 100tr/ năm. Vậy Hồ sơ và cách tính thuế với chi phí thuê xe của cá nhân được xác định như thế nào? Các doanh nghiệp thường thuê xe của các cá nhân, giám đốc để phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Vậy những chi phí này có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập không? Hồ sơ chứng từ để khoản chi phí đó được tính vào chi phí được trừ gồm những gì? 1. Chính sách thuế Những cá nhân cho thuê nhà có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/ năm a. Hóa đơn Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 13 quy định về cấp hóa đơn do cục thuế đặt in như sau “1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng. Đang xem Thuê xe ô tô của cá nhân Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.” Căn cứ theo quy định trên thì cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn. b. Thuế GTGT Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 4, Khoản 25 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau “25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống. Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.” Căn cứ theo quy định trên thì doanh nghiệp thuê xe của cá nhân kinh doanh mà có mức doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. c. Thuế TNDN Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 1 quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau “ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau a Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; b Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên giá đã bao gồm thuế GTGT khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau “ Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp …… – Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra; – Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh không bao gồm các trường hợp nêu trên có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng 100 triệu đồng/năm. Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.” Căn cứ theo các quy định trên để chi phí thuê xe được tính vào chi phí hợp lý thì cần những chứng từ sau – Hợp đồng thuê xe. – Bảng kê 01/TNDN – Chứng từ thanh toán cho người cho thuê xe. d. Thuế TNCN Nghị định 12/2015/NĐ tại Điều 2, Khoản 1 Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP như sau “1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm a Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Riêng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định này. b Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Xem thêm món hải sản ngon Thu nhập từ kinh doanh quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.” Căn cứ theo quy định trên thì thu nhập đối với cá nhân kinh doanh mà có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/ năm trở xuống thì không phải chịu thuế TNCN, thuế GTGT, nhưng phải nộp thuế môn bài. Hồ sơ và cách tính thuế với chi phí thuê xe của cá nhân Cá nhân cho thuê có mức doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên. Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 13, Khoản 1 quy định về cấp hóa đơn do cục thuế đặt in như sau “1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.” Thông 219/2013/TT-BTC tại Phụ lục bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu 2 Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu tỷ lệ 5% …… – Dịch vụ cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác; Căn cứ theo Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 1 quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau “ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau a Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; b Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên giá đã bao gồm thuế GTGT khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.” Căn cứ Nghị định 12/2015/NĐ-CP tại Điều 2, Khoản 7 Sửa đổi, bổ sung Điều 6, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP về thuế đối với thu nhập từ kinh doanh như sau “1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phần trăm % trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh. ….. 4. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau ….. Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp 5%.” Căn cứ theo các quy định trên thì nếu cá nhân có tài sản cho thuê cần phải nộp các loại thuế sau – Thuế GTGT 5%. – Thuế TNCN 5%. – Thuế môn bài tùy theo doanh thu cho thuê nhà. Cá nhân sau khi nộp các loại thuế trên thì cuối năm cá nhân đó không phải quyết toán thuế TNCN đối với khoản thu nhập đó. Cá nhân có tài sản cho thuê sau khi nộp các khoản thuế trên thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn. Doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn, hợp đồng thuê và chứng từ thanh toán để tính chi phí đó vào chi phí được trừ. 2. Hạch toán. – Nếu chi phí thuê xe thanh toán theo từng kỳ. Xem thêm Trà Sữa Đài Loan Chai Đài Loan, Trà Sữa Đài Loan Chính Gốc Nợ TK 641, 642 Có TK 111, 112, 331 – Nếu thanh toán chi phí thuê xe nhiều kỳ. Nợ TK 242 Có TK 111, 112, 331 Định kỳ phân bổ vào chi phí Nợ TK 641, 642 Có TK 242 Lưu ý Doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN của cá nhân cho thuê xe trước khi chi trả thu nhập

thuê xe của cá nhân không kinh doanh